I. LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH
1. Trọng âm là gì?
Với một từ có hai âm tiết trở lên, khi nghe người bản xứ phát âm bạn sẽ thấy có sự khác nhau giữa các âm tiết. Luôn có một âm được nhấn mạnh, nổi bật bởi tông giọng và độ dài. Người ta quy định rằng những âm như thế có trọng âm. Ký hiệu trong phiên âm quốc tế sẽ có dấu phẩy (‘) trước âm tiết như vậy.
➥ Ví dụ:
- enter – /ˈentər/
- Sunny: /’sʌni/
- Vì sao trọng âm lại quan trọng
Trọng âm có vai trò gần như các dấu thanh trong tiếng Việt. Chỉ cần thay dấu là một từ đã mang ý nghĩa hoàn toàn khác. Ví dụ là – lá – lạ, ca – cá – cà… Việc thay đổi trọng âm trong tiếng Anh cũng tương tự. Xét ví dụ với các từ dưới đây:
- desert
/ˈdez.ɚt/: sa mạc
/dɪˈzɝːt/: đào ngũ, trốn ngũ
- project
/ˈprɑː.dʒekt/: kế hoạch
/prəˈdʒekt/: dự đoán
Vì vậy, bạn cần phải kiên trì luyện tập cho mình kiến thức này và sử dụng thành thạo để có thể nâng cao khả năng nghe và nói.
- Nguyên tắc đánh trọng âm
Có 2 nguyên tắc bắt buộc để đánh trọng âm cho một từ:
- Mỗi từ chỉ có một trọng âm duy nhất
- Trọng âm luôn được đánh ở nguyên âm thay vì phụ âm
- CÁC QUY TẮC TRỌNG ÂM
Có rất nhiều quy tắc nhỏ lẻ xoay quanh việc đánh trọng âm, vì vậy người học thường bị “nản” mà không muốn học phần này. Tuy nhiên, nếu thực sự dành thời gian để đọc, hiểu và áp dụng những quy tắc này, bạn sẽ sớm thành thạo chúng một cách bất ngờ đấy!
- Quy tắc trọng âm với từ hai âm tiết cơ bản
Quy tắc 1: Động từ, giới từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
➥ Ví dụ:
De’ny |
Re’lax |
Be’gin |
En’joy |
Be’come |
Re’veal |
A’mong |
For’get |
Một số trường hợp ngoại lệ: ‘answer, ‘enter, ‘happen, ‘offer, ‘open…
Quy tắc 2: Danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
➥ Ví dụ:
‘Bottle |
‘Children |
‘Table |
‘Laptop |
‘Desktop |
‘Tiger |
‘Coffee |
‘Keyboard |
Một số trường hợp ngoại lệ: ad’vice, ma’chine, mis’take…
Quy tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
➥ Ví dụ:
‘Basic |
‘Lucky |
‘Silly |
‘’Yellow |
‘Lazy |
‘Handsome |
‘Ugly |
‘Busy |
Một số trường hợp ngoại lệ: a’lone, a’mazed, …
- Quy tắc trọng âm với từ có tiền tố hoặc hậu tố
- Với tiền tố
Quy tắc 4: Hầu hết các tiền tố không nhận trọng âm
➥ Ví dụ:
Re’ly |
Unbe’lievable |
Un’likely |
Discon’nect |
Re’move |
Ex’plore |
Des’troy |
Re’cord |
Một số trường hợp ngoại lệ: ‘underpass, ‘underlay…
- Với hậu tố
Quy tắc 5: Những hậu tố có trọng âm rơi vào chính nó: -ee, -eer, -ique, -esque, -ain
➥ Ví dụ:
De’gree |
Bou’tique |
Volun’teer |
Ag’ree |
Engi’neer |
U’nique |
Ca’reer |
Main’tain |
Một số trường hợp ngoại lệ: em’ployee, com’mittee, ‘coffee, …
Quy tắc 6: Những hậu tố khiến trọng âm rơi vào âm tiết trước nó: -acy, -ance, -ence, -eous, -ian, -iar, –ic, -ical, -id, -idle, -ience, -ious, ish, -ity, -sion, -tion
➥ Ví dụ:
Or’ganic |
I’talian |
‘Entrance |
‘Stylish |
Eco’nomic |
Satis’faction |
Re’vision |
‘Foolish |
Quy tắc 7: Trọng âm của từ không thay đổi khi thêm các hậu tố sau: -able, -en, -er/or, -ful, -hood, -ing, -less, -ment, -ness, -ous, -ship
➥ Ví dụ:
Ag’ree à Ag’reement |
‘Happy à ‘Happiness |
‘Poison à ‘Pisonous |
‘Meaning à ‘Meaningless |
Re’lation à Re’lationship |
Ex’cite à Ex’citing |
- Quy tắc trọng âm với một số gốc từ đặc biệt
Quy tắc 8: Trọng âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên với những từ kết thúc là -al, -ate, -cy, -graphy, -gy, -ity, -phy
➥ Ví dụ:
Im’mediate |
Tech’nology |
Eco’nomical |
Pho’tography |
Quy tắc 9: Trọng âm rơi vào chính những âm sau: our, self, sist, tain, test, tract, vent, vert
➥ Ví dụ:
E’vent |
Pro’test |
Your’self |
Mini’test |
Con’vert |
Main’tain |
Sub’tract |
Your’self |
Trên đây là tất tần tật các quy tắc vàng về trọng âm. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn